Theo quy định hiện hành, người sử dụng xe ô tô phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Có câu hỏi đặt ra rằng trong tình huống xe bị ngập nước, thủy kích, liệu bảo hiểm có chi trả hay không.
Thực tế, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của ô tô không chi trả thiệt hại do ngập nước, thủy kích cho xe được mua bảo hiểm. Loại bảo hiểm này chỉ chi trả khi xe được mua bảo hiểm gây thiệt hại ra cho người khác (bên thứ ba) về người và tài sản, không bảo vệ xe được mua bảo hiểm khi bị ngập, hư hại động cơ do nước hay do bất cứ lý do nào.
1. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự ô tô là gì?
Đây là loại bảo hiểm mà chủ xe ô tô buộc phải mua theo quy định của pháp luật giao thông đường bộ, nhằm đảm bảo khi xe gây tai nạn, bên thứ ba sẽ được bồi thường và giảm áp lực tài chính cho bên gây tai nạn, từ đó tránh các vấn đề không đáng có khác.
“Bên thứ ba” có thể bao gồm những cá nhân, tài sản bị thiệt hại do xe được mua bảo hiểm gây ra. Nếu xe được mua bảo hiểm là xe chở khách, hành khách trên xe cũng bị ảnh hưởng khi xe gây tai nạn thì bảo hiểm cũng có thể đền bù.

Ảnh minh họa.
Ngoài bảo hiểm bắt buộc, chủ xe có thể mua thêm bảo hiểm vật chất xe ô tô, bảo hiểm mở rộng để bảo vệ xe trước các rủi ro như ngập nước, va chạm, hỏa hoạn.
2. Chi trả của bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Bảo hiểm bắt buộc chi trả khi xe được mua bảo hiểm gây ra thiệt hại đến thân thể, tính mạng hoặc tài sản của người bị hại. Nếu bảo hiểm được mua cho xe chở hành khách theo hợp đồng vận chuyển (ví dụ xe khách, taxi), bảo hiểm bắt buộc cũng sẽ bồi thường cho thiệt hại về thân thể, tính mạng hành khách trong phạm vi hợp đồng.

Ảnh minh họa.
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm tài sản (về thiệt hại tài sản của bên thứ ba) trong mỗi vụ tai nạn là tối đa 100 triệu đồng theo quy định mới. Nếu có tranh chấp về mức chi trả, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ căn cứ vào lỗi, mức độ gây tổn thất thực tế và các điều khoản loại trừ trong hợp đồng.
3. Mức phí bảo hiểm hàng năm
Theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP, biểu phí bắt buộc cho ô tô không kinh doanh vận tải được quy định như sau:
Đối với xe chở người:
STT | Loại phương tiện | Phí BH (VNĐ/năm) - Chưa gồm VAT |
1 | Loại xe dưới 6 chỗ ngồi | 437.000 |
2 | Loại xe từ 6 đến 12 chỗ ngồi | 794.000 |
3 | Loại xe từ 12 đến 24 chỗ ngồi | 1.270.000 |
4 | Loại xe trên 24 chỗ ngồi | 1.825.000 |
5 | Xe vừa chở người vừa chở hàng | 437.000 |
Đối với xe kinh doanh vận tải hành khách:
STT | Loại phương tiện | Phí BH (VNĐ/năm) - Chưa gồm VAT |
1 | Dưới 6 chỗ ngồi theo đăng ký | 756.000 |
2 | 6 chỗ ngồi theo đăng ký | 929.000 |
3 | 7 chỗ ngồi theo đăng ký | 1.080.000 |
4 | 8 chỗ ngồi theo đăng ký | 1.253.000 |
5 | 9 chỗ ngồi theo đăng ký | 1.404.000 |
6 | 10 chỗ ngồi theo đăng ký | 1.512.000 |
7 | 11 chỗ ngồi theo đăng ký | 1.656.000 |
8 | 12 chỗ ngồi theo đăng ký | 1.822.000 |
9 | 13 chỗ ngồi theo đăng ký | 2.049.000 |
10 | 14 chỗ ngồi theo đăng ký | 2.221.000 |
11 | 15 chỗ ngồi theo đăng ký | 2.394.000 |
12 | 16 chỗ ngồi theo đăng ký | 3.054.000 |
13 | 17 chỗ ngồi theo đăng ký | 2.718.000 |
14 | 18 chỗ ngồi theo đăng ký | 2.869.000 |
15 | 19 chỗ ngồi theo đăng ký | 3.041.000 |
16 | 20 chỗ ngồi theo đăng ký | 3.191.000 |
17 | 21 chỗ ngồi theo đăng ký | 3.364.000 |
18 | 22 chỗ ngồi theo đăng ký | 3.515.000 |
19 | 23 chỗ ngồi theo đăng ký | 3.688.000 |
20 | 24 chỗ ngồi theo đăng ký | 4.632.000 |
21 | 25 chỗ ngồi theo đăng ký | 4.813.000 |
22 | Trên 25 chỗ ngồi | [4.813.000 + 30.000 x (số chỗ ngồi - 25 chỗ)] |
23 | Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) | 933.000 |
Đối với xe chở hàng:
STT | Loại phương tiện | Phí BH (VNĐ/năm) - Chưa gồm VAT |
1 | Dưới 3 tấn | 853.000 |
2 | Từ 3 đến 8 tấn | 1.660.000 |
3 | Trên 8 đến 15 tấn | 2.746.000 |
4 | Trên 15 tấn | 3.200.000 |
Nếu xe thuộc các trường hợp đặc biệt (taxi, chuyên dùng, tập lái…), mức phí có thể tăng lên theo hệ số (ví dụ 120%, 170% của phí tiêu chuẩn). Doanh nghiệp bảo hiểm được quyền điều chỉnh phí tối đa 15% (hoặc thấp hơn, hoặc cao hơn) dựa vào lịch sử bồi thường của chủ xe.
4. Không có bảo hiểm bắt buộc, bị phạt thế nào?
Trong trường hợp không có hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc ô tô còn hiệu lực, người lái xe có thể bị phạt 400.000 – 600.000 đồng theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP (khoản 11, Điều 21). Việc không có bảo hiểm còn có thể khiến chủ xe phải tự chịu chi phí bồi thường nếu gây thiệt hại cho bên thứ ba mà không có bảo hiểm để chi trả.